Chiến dịch Xuân - Hè 1972

Tính chung cả năm 1972:
Mĩ: 561 chết, 3.936 bị thương, 11 mất tích
VNCH: 39.587 chết, 139.731 bị thương, hàng nghìn mất tích[5]Tính chung cả năm 1972
Hoa Kỳ ước tính: ~40.000 chết, ~60.000 bị thương hoặc mất tích[7]
Lào • Sunrise • Ấp Bắc • Gò Công • Hiệp Hòa • Chà Là • 34A • Long Định • Quyết Thắng 202 • USNS Card • Nam Đông • An Lão • Bình Giã • Pleiku • Sông Bé • Ba Gia • Đồng Xoài • Ka Nak • Đèo NhôngGiai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)
Núi Thành • Starlite • Vạn Tường • Chu Lai • Hump • Đông Xuân • Hiệp Đức – Đồng Dương • Đồng Dương • Cẩm Khê • Gang Toi • Bàu Bàng • Plei Me • Ia Đrăng • Crimp • Masher • Kim Sơn • A Sầu • Hà Vy • Bông Trang-Nhà Đỏ • Võ Su • Birmingham • Cẩm Mỹ • Hastings • Prairie • Đức Cơ • Long Tân • Beaver Cage • Attleboro • Bồng Sơn • Bắc Bình Định • Tây Sơn Tịnh • Bắc Phú Yên • Tân Sơn Nhất '66 • Sa Thầy '66 • Tây Ninh '66 • Quảng Ngãi • Cedar Falls • Tuscaloosa • Quang Thạnh • Bribie • Junction City • Francis Marion • Union • Đồi 881 • Malheur I và II • Baker • Union II • Buffalo • 2 tháng 6 • Quang Thạnh • Hong Kil Dong • Suoi Chau Pha • Swift • Wheeler/Wallowa • Medina • Ông Thành • Lộc Ninh '67 • Bàu Nâu • Kentucky • Sa Thầy '67 • Đắk Tô '67 • Phượng Hoàng • Khe Sanh • Huội San • Chư Tan Kra • Tây Ninh 68 • Coburg • Tết Mậu Thân • Sài Gòn 68 • Huế • Quảng Trị 68 • Làng Vây • Lima Site 85 • Toàn Thắng I • Delaware • Mậu Thân (đợt 2) • Khâm Đức • Coral–Balmoral • Hoa Đà-Sông Mao • Speedy Express • Dewey Canyon • Taylor Common • Đắk Tô '69 • Long Khánh '69 • Đức Lập '69 • Phước Bình '69 • Tết '69 • Apache Snow • Đồi Thịt Băm • TwinkletoesGiai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)
Bình Ba • Pat To • Texas Star • Campuchia I • Campuchia II • Kompong Speu • Prey Veng • Snoul • Căn cứ Ripcord • Tailwind • Chenla I • Jefferson Glenn • Sơn Tây • Lam Sơn 719 • Bản Đông • Đồi 723 • Chenla II • CCHL Mary Ann • Long Khánh • Núi Lệ • Chiến cục 1972 • Xuân hè • Trị Thiên-Huế • Quảng Trị 1972 (lần 1) • Quảng Trị 1972 (lần 2) • Tây Nguyên-Bắc Bình Định • Bắc Tây Nguyên • Đắk Tô 1972 • Kontum • Đông Nam Bộ • Nguyễn Huệ • Lộc Ninh 72 • An Lộc • Cửa Việt • Ấp Đá Biên • Tam giác sắt • Thượng Đức • La Sơn 74 • Hưng Long • Xuân '75 • Phước Long • Tây Nguyên • Huế-Đà Nẵng • Phan Rang-Xuân Lộc • Hồ Chí Minh • Xuân Lộc • Sài Gòn '75Các trận đánh và chiến dịch không quânFarm Gate • Chopper • Ranch Hand • Mũi Tên Xuyên • Barrel Roll • Pony Express • Flaming Dart • 'Iron Hand • Sấm Rền • Steel Tiger • Arc Light • Tiger Hound • Shed Light • Hàm Rồng • Bolo • Popeye • Yên Viên • Niagara • Igloo White • Giant Lance • Commando Hunt • Menu • Patio • Freedom Deal • Không kích Bắc Việt Nam '72 • Linebacker I • Enhance Plus • Linebacker II • Homecoming • Tân Sơn Nhất '75 • Không vận Trẻ em • New Life • Eagle Pull • Frequent WindCác trận đánh và chiến dịch hải quânVịnh Bắc Bộ • Market Time • Vũng Rô • Game Warden • Sea Dragon • Deckhouse Five • Bồ Đề-Nha Trang • Sealords • Hải Phòng • Đồng Hới • Custom Tailor • Hoàng Sa • Trường SaChiến dịch Xuân – Hè 1972, còn được biết đến với tên gọi Mùa hè đỏ lửa (theo cách gọi của Quân lực Việt Nam Cộng hòa), hoặc Easter Offensive ("Chiến dịch Lễ Phục Sinh"; theo cách gọi của Hoa Kỳ), là một phần trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam, diễn ra từ ngày 30 tháng 3 năm 1972 đến ngày 31 tháng 1 năm 1973 trong Chiến tranh Việt Nam, là một nhóm các chiến dịch do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGP) và Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN), chống lại quân đội Hoa KỳQuân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH). Đây là cuộc tổng tấn công chiến lược bằng các chiến dịch tiến công quy mô lớn, hiệp đồng binh chủng, tiến công sâu vào hệ thống phòng ngự tại những hướng chiến lược quan trọng: Quảng TrịThừa Thiên Huế, Bắc Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ, đồng bằng Khu V và Khu VIII (Nam Bộ). Cuộc tiến công bắt đầu ngày 30 tháng 3 năm 1972[8] và kéo dài tới 31 tháng 1 năm 1973.

Chiến dịch Xuân - Hè 1972

Thời gianĐịa điểmKết quả
Thời gian30 tháng 3 năm 1972 – 31 tháng 1 năm 1973
Địa điểm
Miền Nam Việt Nam
Kết quảHoa KỳViệt Nam Cộng hòa chặn được cuộc tiến công của Quân Giải phóng miền Nam nhưng mất nhiều vị trí chiến lược
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam mở rộng vùng kiểm soát thêm 10 - 20% lãnh thổ miền Nam
Việt Nam Dân chủ Cộng hòaChính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam tiếp tục duy trì lợi thế tại Hội nghị Paris từ sau Chiến dịch đường 9 – Nam Lào
Địa điểm
Miền Nam Việt Nam
Kết quả Hoa KỳViệt Nam Cộng hòa chặn được cuộc tiến công của Quân Giải phóng miền Nam nhưng mất nhiều vị trí chiến lược
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam mở rộng vùng kiểm soát thêm 10 - 20% lãnh thổ miền Nam
Việt Nam Dân chủ Cộng hòaChính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam tiếp tục duy trì lợi thế tại Hội nghị Paris từ sau Chiến dịch đường 9 – Nam Lào
Thời gian 30 tháng 3 năm 1972 – 31 tháng 1 năm 1973